[alert color=”599E42″ icon=”fa-gittip” title=””] BÀI VIẾT SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐƯỢC ASUS VIỆT NAM HỖ TRỢ[/alert]Tốc độ phát triển của công nghệ trong thời đại hiện nay chẳng khác gì… vũ bão, những thế hệ mới liên tục được ra đời, mang theo đó là những bước nhảy công nghệ không cao về mặt hiệu năng nhưng lại hoàn thiện dần về mặt hỗ trợ “tận răng” cho người dùng. Những công nghệ phục vụ tối đa mọi nhu cầu của người dùng được phân chia theo nhiều thị phần khác nhau, đúng đối tượng và đúng tác vụ sẽ giúp tối ưu được hiệu năng công việc. Nào là chuyên game, chuyên ép xung, chuyên độ, chuyên “làm màu” hay độ bền cao… tất cả đều nhằm đến mục tiêu mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
ASUS Republic of Gamers (ROG) – nhà sản xuất bo mạch chủ hàng đầu thế giới với những giải pháp tiến bộ trong lĩnh vực sản xuất linh kiện máy tính cũng không đứng ngoài cuộc chơi này mà ngược lại luôn là người đi đầu tạo ra những chuẩn mực mới, nhất là khi dòng sản phẩm Maximus ra đời. Cũng vì lí do đó, các mạch chủ sử dụng chipset 200 mới hỗ trợ vi xử lý Intel Core i thế hệ thứ 7 – Kaby Lake cũng được “chẻ” thành không ít dòng sản phẩm khác nhau. Là một cái tên mới trong dòng bo mạch chủ hạng thượng đẳng Maximus, ASUS ROG Maximus IX Code được ASUS đánh mạnh vào phân khúc “cao trung”, phù hợp với đại đa số game thủ không có quá nhiều nhu cầu sử dụng chuyên nghiệp và cần một mẫu bo mạch chủ có chất lượng bền bỉ cùng thời gian.
Vừa qua, được sự hỗ trợ từ ASUS Việt Nam, Vietgame.asia đã có cơ hội được “nâng niu” mẫu bo mạch chủ ASUS ROG Maximus IX Code hấp dẫn này. Ngày Kaby Lake chính thức mở khóa không còn bao lâu nữa, và nếu bạn đọc đang có ý định tiến đến với thế hệ vi xử lý thứ 7 của Intel thì bằng gì không cùng Vietgame.asia điểm qua những đặc điểm, tính năng quan trọng trên mẫu ASUS ROG Maximus IX Code này ngay sau đây.
[su_divider]
Trải qua đến 8 đời, dòng sản phẩm “Maximus” của ASUS ROG luôn được xem là dòng bo mạch chủ cao cấp bậc nhất đến từ nhà sản xuất xứ Đài này. Bản thân cái tên Maximus cũng đã ít nhiều mang ý nghĩa “chạm đỉnh” bởi những công nghệ tiên tiến bậc nhất mà nó sở hữu. Tính cao cấp của ASUS ROG Maximus IX Code được thể hiện rất rõ trên vỏ hộp của nó, khác với thế hệ đàn anh Maximus VIII trước đây, vỏ hộp của ASUS ROG Maximus IX Code được đóng gói cẩn thận hơn rất nhiều, nước giấy giày, chắc chắn và in ấn cực kỳ ấn tượng. Nói không ngoa, kể từ sau “siêu phẩm” ASUS ROG Rampage V Edition 10, có thể thấy dòng Maximus cũng sẽ được ASUS ROG đóng gói chất lừ như thế này.
Mặt trước thông tin bày biện cô đọng nhưng ấn tượng với phong cách phối màu và thiết kế hiện đại, mặt sau như thường lệ là một loạt những thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng nổi trội mà ASUS ROG Maximus IX Code tích hợp. Cũng ở mặt sau, thiết kế tổng thể của ASUS ROG Maximus IX Code cũng được trình bày rõ nét hơn.[su_quote]kể từ sau “siêu phẩm” ASUS ROG Rampage V Edition 10, có thể thấy dòng Maximus cũng sẽ được ASUS ROG đóng gói chất lừ như thế này.[/su_quote]Bản thân là một mẫu bo mạch cao cấp, ASUS ROG Maximus IX Code đi kèm với hàng tá phụ kiện đi kèm. Trọn bộ bao gồm sách HDSD, lót tách coffee, 2 bộ sticker ASUS ROG, CD cài đặt phần mềm, nắp lưng O/I, hai cầu SLI cho các hệ thống đa card đồ họa, 2 bộ cáp SATA, khung bảo vệ socket, dây đèn LED tặng kèm, một khung thép gắn M.2 và một số phụ kiện nhỏ nhỏ khác. Đặc biệt, đi kèm bộ sản phẩm còn có một an-ten thu sóng WiFi cao cấp chuẩn MU-MIMO dual-band 2.4GHz hoặc 5GHz với tốc độ đạt 867Mbps.
Một lần nữa, kể từ sau ASUS ROG Rampage V Edition 10, ASUS đã và đang cực kỳ kỹ lưỡng trong khâu phụ kiện đi kèm, bao gồm luôn cả an-ten chuyên dụng, xứng đáng với 2 chữ “cao cấp” của dòng sản phẩm Maximus.[su_note note_color=”#FCF8E3″][su_service icon=”icon: arrow-circle-down” size=”40″ title=”XEM THÊM” icon_color=”#000000″]
GIGABYTE GeForce GTX 1050 Ti D5 4G – “Ngựa non háu đá”
XFX RX 470 RS Black Edition True OC – Người mang hy vọng
ASUS GTX 1050 Expedition 2GB – Món quà Giáng Sinh ý nghĩa
ASUS ROG Maximus IX Code – Kẻ thiết lập chuẩn mực mới
[/su_service][/su_note]
[su_divider]
[su_carousel source=”media:119260,119257,119256,119255,119254,119253,119251,119250,119249,119248,119247,119246,119245,119244,119243,119242,119239″ limit=”15″ link=”image” width=”960″ height=”480″ items=”3″ title=”no” autoplay=”2000″ speed=”400″]Cần nói rõ rằng, ASUS ROG Maximus IX Code có thể được xem là phiên bản rút gọn của mẫu BMC Maximus IX Formular, nhưng cả hai đều có thiết kế gần như y hệt nhau. Trở lại với ASUS ROG Maximus IX Code, tổng thể ấn tượng ban đầu khi vừa bóc ra khỏi hộp là sản phẩm khá nặng, xét riêng bo mạch chủ không tính kèm vỏ hộp và phụ kiện đi kèm đã gần 2kg. Chất “nạc” và sự cứng cáp kế thừa từ loạt bo mạch Maximus VIII đàn anh tiếp tục được hể hiện một cách ấn tượng trên thiết kế của ASUS ROG Maximus IX Code. Toàn bộ bo mạch được bao bọc bởi một lớp giáp ROG Armor bằng nhựa cứng nhám, gia công cực kỳ ấn tượng, che phủ toàn gần như toàn bộ vi vạch mà không để lộ bất cứ linh kiện nào trừ bộ tụ xếp thẳng tắp và khu vực socket thoáng đã để dễ dàng phục vụ nhu cầu lắp đặt tản nhiệt của người dùng.
Phần vỏ bảo vệ của ASUS ROG Maximus IX Code rất cứng và chắc, nước nhựa dày và ấn tượng với nhiều nét cắt trong thiết kế, lẫn trong đó là các khu vực lắp đặt hệ thống chiếu sáng Aura Sync RGB hứa hẹn sẽ cực kỳ lung linh trong đêm. Bộ vỏ này cũng có tác dụng gia cố cho toàn bộ sản phẩm, tránh trường hợp cong vênh hay nứt mạch khi gắn các linh kiện cồng kềnh hoặc thực tế hơn chính là bụi bẩn. Ngược lại, mặt lưng của ASUS ROG Maximus IX Code lại không được trang bị giáp lưng như phiên bản Maximus IX Formular.[su_quote]với ASUS ROG Maximus IX Code, tổng thể ấn tượng ban đầu khi vừa bóc ra khỏi hộp là sản phẩm khá nặng, xét riêng bo mạch chủ không tính kèm vỏ hộp và phụ kiện đi kèm đã gần 2kg[/su_quote]Riêng lớp giáp ROG Armor tại khu vực chipset Z270, game thủ có thể tháo bỏ một phần và thay thế bằng một thiết kế riêng hay độ thêm quạt làm mát cho chipset dựa vào công nghệ in 3D từ Shapeways, cấp phép bởi ASUS ROG.
Ngay dưới lớp vỏ bảo vệ của ASUS ROG Maximus IX Code chính là các khối tản nhiệt nhôm cho MOSFET, các khối tản nhiệt này có kích thước khá lớn, không được tích hợp tản nhiệt lỏng như phiên bản Formula nhưng đủ để khiến người dùng yên tâm về khả năng tản nhiệt tốt hơn thế hệ trước đó mà theo ASUS cho biết là khoảng 4*C. Hai khối tản nhiệt này cũng kiêm luôn nhiệm vụ bảo vệ bộ 10 pha điện cấp năng lượng cho CPU. Quang khu vực socket có tận 4 ngỏ kết nối quạt (chasis fan) tự điều chỉnh tốc độ.
ASUS ROG Maximus IX Code trang bị 4 khe DIMM, pha điện cung cấp năng lượng cho cả 4 khe đều được bảo vệ dưới lớp vỏ. Mức xung nhịp hỗ trợ tối đa lên tới 4133+ MHz (OC), hỗ trợ sẵn XMP. Tại vị trí này ASUS ROG Maximus IX Code cũng không thiếu hai nút quan trọng là Power và Reset cùng đồng hồ nhiệt độ CPU.
[su_divider]
ASUS ROG Maximus IX Code có 6 cổng PCIe (3 khe PCIe x1 và 3 khe PCIe x16), 2 khe PCIe x16 được hỗ trợ gia cố khung thép (Safe-Slot) để tránh hiện tượng “chảy xệ” và hở chân tiếp xúc khi gắn VGA quá cồng kềnh. Khoảng cách giữa 2 khe PCIe 3.0 x16 cũng được tối ưu để tạo không gian lấy gió chứ không sắp đặt đồng đều khoảng cách như các bo mạch chủ khác. Khác với phiên bản Maximus IX Formular, các khe PCIe x16 Safe-Slot này không được trang bị đèn nền Aura.
Cùng với đó, sẽ hơi thất vọng đôi chút nếu bạn đang cố tìm kiếm các khe M.2 bởi ASUS ROG Maximus IX Code chỉ hỗ trợ một khe M.2 duy nhất, và vị trí lắp đặt cũng hơi “dặc dẹo” chứ không áp sát vào bo mạch. Để gắn SSD tại khe M.2 này, người dùng buộc phải gắn khung thép hỗ trợ đi kèm sản phẩm.
So với phiên bản cao cấp hơn là Maximus IX Formular, hệ thống đèn nền Aura Sync RGB trên ASUS ROG Maximus IX Code ít hơn khá nhiều, chỉ hiện diện ở khu vực khối tản nhiệt MOSFET và dòng chữ Republic of Gamers dưới khu vực socket. Không có ở Aura Sync RGB ở các khe PCIe Safe-Slot, cũng không có ở logo ROG trên khối tản nhiệt chipset Z270.[su_quote]ASUS ROG Maximus IX Code chỉ hỗ trợ một khe M.2 duy nhất, và vị trí lắp đặt cũng hơi “dặc dẹo” chứ không áp sát vào bo mạch. Để gắn SSD tại khe M.2 này, người dùng buộc phải gắn khung thép hỗ trợ đi kèm sản phẩm.[/su_quote]Bù lại, những công nghệ ăn chơi khác vẫn hiện diện đầy đủ như hệ thống xử lý và giải mã âm thanh SupremeFX nay đã được nâng cấp lên thế hệ thứ 3, sử dụng chip giải mã ES9023E sản xuất bởi Realtek; đi kèm cùng với đó là hai bộ công cụ Sonic Studio III và Sonic Radar III. Số lượng cổng giao tiếp USB cực nhiều lên tới 4 cổng USB 2.0, 4 cổng USB 3.0 và 2 cổng USB 3.1 Type A và Type C. Đặc biệt còn tích hợp thêm cổng mở rộng cho các loại case hỗ trợ USB 3.1 ở mặt trước.
[su_divider]
[su_heading style=”flat-blue” size=”35″ margin=”50″]TỔNG QUAN[/su_heading]Không giống như các dòng Maximus thế hệ trước đây, ASUS dường như đang muốn game thủ có thể dễ tiếp cận hơn với các dòng sản phẩm cao cấp của mình, sử dụng được những công nghệ tiên tiến bậc nhất của mình. Đó cũng là lý do dòng sản phẩm Maximus được đa dạng hóa nhiều hơn, lược bỏ một số tính năng phụ bên cạnh phiên bản cao cấp đắt tiền như bộ đôi ASUS ROG Maximus IX Code và Formular.
Ngoài ra, với sự chuẩn bị chu đáo và kỹ lưỡng trong loạt những phụ kiện kèm theo, từ an-ten, cầu SLI cho đến những linh kiện nhỏ nhất đều được đóng gói đầy đủ cùng ASUS ROG Maximus IX Code càng khiến chiếc bo mạch chủ này trở nên giá trị hơn bao giờ hết.
[su_divider]